QUY ĐỊNH LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC DỰ ÁN
Điều 8. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án
1. Dự án đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thực hiện lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và Nhà đầu tư lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Nội dung văn bản và hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và văn bản xác định nguồn gốc sử dụng đất, loại đất thu hồi.
b) Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
Việc phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
c) Công bố danh mục dự án:
Căn cứ quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP , đồng thời công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề xuất lập danh mục dự án, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị; UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án niêm yết công khai tại trụ sở.
2. Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thực hiện lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án như sau:
a) Lập danh mục dự án: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
b) Phê duyệt danh mục dự án:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề xuất hợp lệ quy định tại Điểm a Khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm các nội dung: Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư của dự án; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, hiện trạng khu đất; địa chỉ, số điện thoại, số fax của Sở Kế hoạch và Đầu tư; các thông tin khác (nếu cần thiết).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị đề xuất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án.
c) Công bố danh mục dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án đã được phê duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP , đồng thời công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề xuất lập danh mục dự án, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị; UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án niêm yết công khai tại trụ sở.
3. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thực hiện lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án như sau:
a) Lập danh mục dự án: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
b) Phê duyệt danh mục dự án: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
c) Công bố danh mục dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án đã được phê duyệt trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề xuất lập danh mục dự án, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị; UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án niêm yết công khai tại trụ sở.
Điều 9. Chuẩn bị, nộp hồ sơ và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Các dự án thuộc quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
2. Các dự án thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư quan tâm nộp Bản đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh như sau:
– Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, thực hiện tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
– Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư quan tâm, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn Nhà đầu tư nộp hồ sơ thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan.
3. Các dự án thuộc quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư quan tâm nộp Bản đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng công bố danh mục dự án.
b) Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh như sau:
– Trường hợp có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, thông báo và hướng dẫn Nhà đầu tư nộp hồ sơ thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về Đầu tư và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
– Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký thực hiện dự án, thực hiện tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương IV Nghị địnn số 25/2020/NĐ-CP .
Tải đầy đủ